Tìm kiếm

Danh mục
Hàng mới
Liên hệ: Minh
0987.28.80.81
0976.775.168
Quảng cáo






 Bài 33 trang 123 - Sách giáo khoa toán 7 tập 1

Vẽ tam giác ABC biết AC=2cm,  

A^= 90C^ = 600

Giải:

Cách vẽ: 

- Vẽ đoạn AC=2cm,

- Trên cùng một nửa mặt phẳng bờ AC vẽ tia Ax và Cy sao cho CAx^= 900,

 ACy^=60

Hai tia cắt nhau ở B. tạo thành tam giác ABC cần vẽ. 


Bài 34 trang 123 - Sách giáo khoa toán 7 tập 1

Trên mỗi hình 98,99 có tam giác nào bằng nhau? Vì sao?

Giải:

Xem hình 98)

∆ABC và ∆ABD có: 

A1^=A2^(gt)

AB là cạnh chung.

B1^=B2^(gt)

Nên ∆ABC=∆ABD(g.c.g)

Xem hình 99)

Ta có:

B1^+B2^=180(Hai góc kề bù).

C1^C2^=180(Hai góc kề bù)

Mà B2^=C2^(gt)

Nên B1^=C1^

* ∆ABD và ∆ACE có:

B1^=C1^(cmt)

BD=EC(gt)

D^ = E^(gt)

Nên ∆ABD=∆ACE(g.c.g)

* ∆ADC và ∆AEB có:

D^=E^(gt)

C2^=B2^(gt)

DC=EB

Nên ∆ADC=∆AEB(g.c.g)


Bài 35 trang 123 - Sách giáo khoa toán 7 tập 1

Cho góc xOy khác góc bẹt, Ot là tia phân giác của góc đó. Qua H thuộc tia Ot , kẻ  đường vuông góc với Ot, nó cắt Ox và Oy  theo thứ tự  A và B.

a) Chứng minh rằng OA=OB.

b ) Lấy điểm C thuộc tia Ot, chứng minh rằng CA=CB và OAC^OBC^.

Giải

a) ∆AOH và  ∆BOH có:AOH^=BOH^(gt)

OH là cạnh chung

 ∆AOH =∆BOH( g.c.g)

Vậy OA=OB.

b)  ∆AOC và ∆BOC có:

OA=OB(cmt)

OAC^=OAB^(gt)

OC cạnh chung.

Nên  ∆AOC= ∆BOC(g.c.g)

Suy ra: CA=CB(cạnh tương ứng)

OAC^OBC^( góc tương ứng).

Bài 36 trang 123 - Sách giáo khoa toán 7 tập 1

Trên hình 100 ta có OA=OB, OAC=OBD.

Chứng minh rằng AC=BD.

Giải:

Xét ∆OAC  và ∆OBD, có:

OAC^=OBD^(gt)

OA=OB(gt)

O^ chung.

Nên ∆OAC=∆OBD(g.c.g)

Suy ra: AC=BD

Bài 37 trang 123 - Sách giáo khoa toán 7 tập 1

Trên mỗi hình 101,102,103 có tam giác nào bằng nhau? Vì sao?

Giải:

Tính các góc còn lại trên mỗi hình trên ta được:

A^=600,H^=700,E^=400

L^=700,RNQ^=800,RNP^= 800

Ta được:   ∆ABC và ∆FDE(g. c.g)

Vì B^ = D^

BC=DE

C^=E^

 ∆NQR= ∆RPN(g.c .g)

Vì RNQ^=RNP^(=800)

NR là cạnh chung.

NRP^=RNP^(400)

Bài 38 trang 124 - Sách giáo khoa toán 7 tập 1

Trên hình 104 ta có AB//CD, AC//BD. Hãy chứng minh rằng 

AB=CD,AC=BD.

Giải.

Vẽ đoạn thẳng AD.

∆ADB và ∆DAC có:

 A1^D1^(so le trong AB//CD)

AD là cạnh chung.

A2^=D2^(So le trong, AC//BD)

Do đó ∆ADB=∆DAC(g.c .g)

Suy ra: AB=CD, BD=AC


Bài 39 trang 124 - Sách giáo khoa toán 7 tập 1

Trên mỗi hình 105,106,108 các tam giác vuông nào bằng nhau? Vì sao?

Giải:

Hình 105

∆ABHvà ∆ACH có:

BH=CH(gt)

AHB^=AHC^(góc vuông)

AH là cạnh chung.

vậy ∆ABH=∆ACH(g.c.g)

Hình 106

∆DKE và ∆DKF có: 

EDK^=FDK^(gt)

DK là cạnh chung.

DKE^=DKF^(góc vuông)

Vậy ∆DKE=∆DKF(g.c.g)

Hình 107

Ta có: 

∆ABD=∆ACD(g.c.g)

(Cạnh huyền góc nhọn).

Hình 108

Ta có: 

 ∆ABD=∆ACD(Cạnh huyền - góc nhọn)

∆DBE=∆ACH(g.c.g)

∆ABH=ACE (g.c.g)


Bài 40 trang 124 - Sách giáo khoa toán 7 tập 1

Cho tam giác ABC(AB≠AC), tia Ax đi qua trung điểm M của BC. 

Kẻ BE và CF vuông góc với Ax(E  ∈ Ax, F∈Ax ). So sánh độ dài BE và CF/

Giải

Hai tam giác vuông BME, CMF có:

BM=MC(gt)

BME^=CMF^(đối đỉnh)

 Nên ∆BME=∆CMF(cạnh huyền- góc nhọn).

Suy ra BE=CF.

Bài 41 trang 124 - Sách giáo khoa toán 7 tập 1

Cho tam giác ABC, cac tia phân giác của các góc B và C cắt nhau ở I. Vẽ ID 

AB(D nằm trên AB), IE  BC (E thuộc BC ), IF vuông góc với AC(F thuộc AC)                                   CMR: ID=IE=IF.

Giải:

Hai tam giác vuông BID và BIE có:

BI là cạnh chung

B1^=B2^(gt)

nên ∆BID=∆BIE.

(cạnh huyền - góc nhọn)

Suy ra ID=IE (1)

Tương tự ∆CIE=CIF(cạnh huyền góc nhọn).

Suy ra: IE =IF (2)

Từ (1)(2) suy ra: ID=IE=IF.

Bài 42 trang 124 - Sách giáo khoa toán 7 tập 1

Cho tam giác ABC có 

A^= 900, kẻ AH vuông góc với BC(H∈BC). C ác tam giác AHC và BAC  có AC là cạnh chung,   là góc chung,  AHC^=BAC^=900,

nhưng hai tam giác không bằng nhau. Tại sao ở đây không áp dụng trường hợp góc cạnh góc để kết luận  

∆AHC= ∆BAC?

Giải:

Các tam giác AHC và BAC có:

AC là cạnh chung 

C^ góc chung.

  AHC^=BAC^=900,    

Nhưng hai tam giác  không bằng nhau vì góc AHC  không phải là góc kề với AC.

Bài 43 trang 125 - Sách giáo khoa toán 7 tập 1

Cho góc xOy khác góc bẹt. Lấy các điểm A,B thuộc tia Ox sao cho OA<OB.

Lấy các điểm C,D thuộc tia Oy sao cho OC=OA, OD=OB. Gọi E là giao điểm của AD và BC.

Chứng minh rằng:

a) AD=BC;

b) ∆EAB=∆ECD;

c )OE là tia phân giác của xOy.

 Giải:

a) ∆OAD và ∆OCB có: OA= OC(gt)

AOD^=COB^(=A^)

OD=OB(gt)

Nên ∆OAD=∆OCB(c.g.c)

suy ra AD=BC.

b) ∆OAD=∆OCB(cmt)

Suy ra: D^B^

 A1^=C1^ => A2^=C2^

Do đó ∆AOE = ∆OCE(c .c.c)

suy ra: OAE^=COE^

vậy OE là tia phân giác của xOy.

b) ∆AEB= ∆CED(câu b) => EA=EC.

∆OAE và ∆OCE có: OA=OC(gt)

EA=EC(cmt)

OE là cạnh chung.

Nên ∆OAE=∆(OCE)(c .c.c)

suy ra: AOE^=COE^

vậy OE là tia phân giác của góc xOy.

Bài 44 trang 125 - Sách giáo khoa toán 7 tập 1

Cho tam giác ABC có 

B^=C^. Tia phân giác của góc A cắt BC tại D.

Chứng minh rằng.

a)  ∆ADB=∆ADC.

b) AB=AC.

Giải:

a) ∆ADB và ∆ ACD có:

 B^=C^(gt)                                      (1)

A1^=A2^(AD là tia phân giác)

Nên D1^=D2^

AD cạnh chung.

Do đó ∆ADB=∆ADC(g.c.g)

b) ∆ADB=∆ADC(câu a)

Suy ra AB=AC .


Bài 45 trang 125 - Sách giáo khoa toán 7 tập 1

Đố:  Cho 4 đoạn thẳng AB,BC,CD,DA trên giấy kẻ ô vuông như ở hinh 110. Hãy lập luận để giải thích:

a) AB=CD, BC=AD;

b) AB//CD.

Giải: 

∆AHB và ∆ CKD có: 

HB=KD.

AHB^=CKD^

AH=Ck

Nên ∆ AHB = ∆  CKD(c.g.c)

suy ra AB=CD.

tương tự ∆ CEB = ∆ AFD(c.g.c)

suy ra BC=AD.

b) ∆ABD và ∆CDB  có:

AB=CD(câu a)

BC=AD(câu a)

BD chung.

Do đó ∆ABD=∆CDB(c.c .c)

Suy ra ABD^=CDB^

Vậy AB // CD( hai góc so le trong bằng nhau) 




Đăng nhập
Giỏ hàng
Bạn đang có 0 sản phẩm trong giỏ hàng
Xem giỏ hàng
Hàng bán chạy
Thống kê
Lượt truy cập : 937475
Số người online : 25
+ Khách : 25
+ Thành viên : 0
Quảng cáo




Trang chủGiới thiệuSản phẩmInsight EnglishBHXHDatabaseTiện íchGiải tríKhoảng trờiWall Web
Email : tianangdep@gmail.com
Điện thoại : 0987.28.80.81
Nội dung : Phạm Văn Minh
Xây dựng : Vũ Quang Hiệu
Blog : tianangdep.blogspot.com
       © 2017 - 2018 : Tia Nắng Đẹp