![]() |
||||||||||||||
|
||||||||||||||
Tìm kiếm
Danh mục
Hàng mới
![]() Phần mềm trình chiếu Powerpoint 400.000 VNĐ ![]() Trợ giúp trình chiếu Powerpoint 50.000 VNĐ ![]() Nhận gia công website 999.000 VNĐ
Liên hệ: Minh
0976.775.168
Quảng cáo
|
Câu hỏi 1: Thế nào là thời gian đóng BHXH? Trả lời: Thời gian đóng BHXH là thời gian được tính từ khi người LĐ bắt đầu tham gia BHXH cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người tham gia đóng BHXH không liên tục thì thời gian đóng BHXH là tổng thời gian đã đóng BHXH. (Khoản 5, Điều 3 Luật BHXH 2014) Câu hỏi 2: BHXH tự nguyện là gì? Trả lời: BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. (Khoản 3 Điều 3 Luật BHXH 2014) Câu hỏi 3: BHXH gồm những chế độ nào? Trả lời: BHXH tự nguyện có 2 chế độ: Hưu trí và Tử tuất. (Khoản 2 Điều 4 Luật BHXH 2014) Câu hỏi 4: Trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện được quy định như thế nào? Trả lời: Người tham gia BHXH tự nguyện có trách nhiệm sau: - Đóng BHXH theo quy định. - Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ BHXH. - Bảo quản sổ BHXH. (Điều 19 Luật BHXH 2014) Câu hỏi 5: Việc thay đổi phương thức đóng BHXH tự nguyện được quy định như thế nào? Trả lời: - Người đang tham gia BHXH tự nguyện được thay đổi phương thức đóng BHXH tự nguyện được thực hiện ít nhất là sau khi thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó. - Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã lựa chọn một trong các phương thức đóng hằng tháng, hoặc 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần mà đủ điều kiện đóng một lần cho những năm còn thiếu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và thời gian đóng BHXH còn thiếu tối đa 10 năm) thì được lựa chọn đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu ngay khi đủ điều kiện mà không phải chờ thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó. Câu hỏi 6: Thời điểm đóng BHXH tự nguyện quy định như thế nào? Trả lời: - Trong tháng đối với phương thức đóng hằng tháng; - Trong 03 tháng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần; - Trong 04 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần; - Trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần; - Thời điểm đóng BHXH đối với trường hợp đóng một lần cho nhiều năm về sau hoặc đóng một lần cho những năm còn thiếu được thực hiện tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng. - Quá thời điểm đóng BHXH theo quy định mà người tham gia BHXH tự nguyện không đóng BHXH thì được coi là tạm dừng đóng BHXH tự nguyện. Người đang tạm dừng đóng BHXH tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH với cơ quan BHXH. Trường hợp có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng. Câu hỏi 7: Mức đóng của người tham gia BHXH tự nguyện được quy định như thế nào? Trả lời: 1. Từ ngày 01/01/2016 người tham gia BHXH tự nguyện đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức thu nhập tháng do người LĐ lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở thời điểm đóng, cụ thể như sau: Mtnt = CN + m x 50.000 (đồng/tháng) Trong đó: - Mtnt: Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn; + CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm đóng (đồng/tháng). Hiện nay mức chuẩn hộ nghèo ở khu vực nông thôn theo quy định của Chính phủ là 700.000 đồng. + m: Tham số tự nhiên có giá trị từ 0 đến n. 2. Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn. Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng. 3. Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng mức đóng hằng tháng nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với phương thức đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần. 4. Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau được tính bằng tổng mức đóng của các tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng. 5. Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu được tính bằng tổng mức đóng của các tháng còn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng. 6. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau mà trong thời gian đó Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn thì không phải điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng. 7. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau mà trong thời gian đó thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được hoàn trả một phần số tiền đã đóng trước đó: a, Dừng tham gia BHXH tự nguyện và chuyển sang tham gia BHXH bắt buộc; b, Hưởng BHXH một lần theo quy định tại Điều 7 Nghị định 134/2015/NĐ-CP; c, Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết. Số tiền hoàn trả cho người tham gia BHXH tự nguyện hoặc hoàn trả cho thân nhân NLĐ được tính bằng số tiền đã đóng theo phương thức đóng nêu trên và không bao gồm tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (nếu có). Câu hỏi 8: Ngân sách NN hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện được quy định như thế nào? Trả lời: - Người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ % trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cụ thể: + Bằng 30% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo; + Bằng 25% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ cận nghèo; + Bằng 10% đối với các đối tượng khác. Câu hỏi 9: Thời gian hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện được quy định như thế nào? Trả lời: - Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng) - Thời điểm hỗ trợ: từ 01/01/2018. Câu hỏi 10: Thủ tục, hồ sơ đăng ký tham gia BHXH tự nguyện lần đầu được quy định như thế nào? Trả lời: Đăng ký tham gia BHXH tự nguyện lần đầu, đăng ký lại do trước đó đã có thời gian tham gia BHXH: 1. Thành phần Hồ sơ: - Người tham gia chưa có mã số BHXH: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). + Trường hợp người tham gia đã được cấp mã số BHXH: Ghi mã số BHXH vào các mẫu biểu tương ứng (không cần kê khai Mẫu TK1-TS). - Đại lý thu/Cơ quan BHXH (đối với trường hợp người tham gia đăng ký trực tiếp tại cơ quan BHXH): Danh sách người tham gia BHXH tự nguyện (Mẫu D05-TS). 2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Câu hỏi 11: Trường hợp thay đổi mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện, thay đổi phương thức đóng BHXH tự nguyện, người tham gia BHXH tự nguyện cần hồ sơ gì? Trả lời: 1. Thành phần hồ sơ: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) 2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Câu hỏi 12: Hồ sơ hưởng hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện được quy định như thế nào? Trả lời: Hồ sơ hưởng hỗ trợ của các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo hoặc thuộc hộ cận nghèo, bao gồm: - Tờ khai tham gia BHXH tự nguyện đối với trường hợp đăng ký tham gia BHXH tự nguyện lần đầu; - Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân đối với trường hợp đã tham gia BHXH tự nguyện. (Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP) Câu hỏi 13: Việc giải quyết hưởng hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện được quy định như thế nào? Trả lời: Việc giải quyết hưởng hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện được quy định như sau: - Người tham gia BHXH tự nguyện nộp hồ sơ theo quy định (Tờ khai tham gia BHXH tự nguyện đối với trường hợp đăng ký tham gia BHXH tự nguyện lần đầu; Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân đối với trường hợp đã tham gia BHXH tự nguyện) cho cơ quan BHXH. - Cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết trong ngày đối với trường hợp nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. (Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP) Câu hỏi 14: Để cấp lại sổ BHXH và điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH phải thực hiện thủ tục hồ sơ gì? Trả lời: - Cấp lại sổ BHYT do mất, hỏng, thành phần hồ sơ: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). - Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH, thành phần hồ sơ của người tham gia gồm: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS) và hồ sơ kèm theo tại mục 3, 4, Phụ lục số 01, Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH. - Ghi xác nhận thời gian đóng BHXH cho người tham gia được cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH và điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trước năm 1995, thành phần hồ sơ gồm: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) và hồ sơ kèm theo tại Mục 1, 2 Phụ lục số 01, Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH. (Theo Điều 27, Quyết định số 595/QĐ-BHXH) Câu hỏi 15: Điều kiện hưởng lương hưu đối với người tham gia BHXH tự nguyện được quy định như thế nào? Trả lời: Người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau: - Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi; - Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên. Riêng đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm 9120 tháng) được lựa chọn đóng một lần cho thời gian còn thiếu cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. (Điều 73 Luật BHXH 2014 và Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP) Câu hỏi 16: Người vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện thì chế độ hưu trí được quy định như thế nào? Trả lời: NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện trong đó có từ đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách BHXH bắt buộc; thời gian hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng BHXH bắt buộc và thời gian đóng BHXH tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng BHXH một lần; mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở (trừ người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn). (Điểm a, Khoản 1, Điều 71 Luật BHXH 2014, Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP) Câu hỏi 17: Việc tính hưởng chế độ hưu trí trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ được quy định như thế nào? Trả lời: Tính hưởng chế độ hưu trí trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ được tính như sau: - Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; - Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm; (Khoản 7 Điều 85 Luật BHXH 2014) Câu hỏi 18: Mức lương hưu hàng tháng của người tham gia BHXH tự nguyện được quy định như thế nào? Trả lời: Mức lương hưu hằng tháng của người tham gia BHXH tự nguyện đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính bằng tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH. Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính như sau: - NLĐ nghỉ hưu từ 01/01/2022 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45 % tương ứng với số năm đóng BHXH (LĐ nữ: 15 năm, LĐ Nam: 20 năm), sau đó cứ thêm môi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%; Mức tối đa bằng 75%. Tùy từng thời kỳ, trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ BHXH, Chính phủ sẽ quy định việc điều chỉnh mức hưởng lương hưu. (Điều 74 Luật BHXH 2014) Câu hỏi 19: Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của người tham gia BHXH tự nguyện được quy định như thế nào? Trả lời: Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của người tham gia BHXH tự nguyện được quy định như sau: NLĐ có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Về thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thực hiện như sau: Năm nghỉ hưu từ 2022 trở đi, LĐ Nam: 35 năm; LĐ nữ: 30 năm. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% nêu trên, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH> (Điều 75 Luật BHXH 2014) Câu hỏi 20: Người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng BHXH một lần trong trường hợp nào? Trả lời: NLĐ tham gia BHXH tự nguyện mà có yêu cầu hưởng BHXH một lần thì được hưởng nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện. - Ra nước ngoài để định cư. - Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác mà có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn. - Sau một năm không tiếp tục đóng BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH. (Khoản 1 Điều 77 Luật BHXH 2014, Nghị quyết số 93/2015/QH13 và Thông tư số 56/2017/TT-BYT) Câu hỏi 21: Mức hưởng BHXH một lần đối với người tham gia BHXH tự nguyện quy định như thế nào? Trả lời: Mức hưởng BHXH một lần đối với người tham gia BHXH tự nguyện được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau: - 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014 . - 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ 2014 trở đi. Trường hợp có thời gian đóng BHXH cả trước và sau ngày 01/01/2014, nếu thời gian đóng trước ngày 01/01/2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ ngày 01/01/2014 trở đi. - Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH. Mức hưởng BHXH một lần của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ, trừ trường hợp bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác mà có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. (Khoản 2 Điều 77 Luật BHXH 2014 và Công văn số 3432/BLĐTBXH-BHXH) Câu hỏi 22: Việc bảo lưu thời gian đóng BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện được quy định như thế nào? Trả lời: NLĐ dừng đóng BHXH tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa nhận BHXH một lần thì được bảo lưu thời gian đóng BHXH để sau này tiếp tục tham gia BHXH hoặc hưởng chế độ khi đủ điều kiện. (Khoản 1 Điều 78 Luật BHXH 2014) Câu 23: Việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu đối với người tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng lương hưu được quy định như thế nào? Trả lời: Người tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng lương hưu bị tạm dừng hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Xuất cảnh trái phép. - Bị Tòa án tuyên bố là mất tích. - Có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định của pháp luật. Lương hưu được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu còn được truy lĩnh tiền lương hưu kể từ thời điểm dừng hưởng. Cơ quan BHXH khi quyết định tạm dừng hưởng do có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định của pháp luật phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan BHXH phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng BHXH thì phải nêu rõ lý do. (Điều 64 và Khoản 2 Điều 78 Luật BHXH 2014) Câu hỏi 24: Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH của người tham gia BHXH tự nguyện được quy định như thế nào? Trả lời: - Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng. - Thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH của NLĐ được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ. (Điều 79 Luật BHXH 2014) Câu hỏi 25: Thời điểm hưởng lương hưu đối với người tham gia BHXH tự nguyện được quy định như thế nào? Trả lời: Thời điểm hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Trường hợp sinh vào tháng 12 thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm mà người tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng lương hưu. - Trường hợp không xác định được ngày sinh tháng sinh của người tham gia BHXH (chỉ có năm sinh) thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm mà người tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng lương hưu. - Trường hợp người tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định mà vẫn tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng dừng đóng BHXH tự nguyện và có yêu cầu hưởng lương hưu. - Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định để đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu. (Điều 76 Luật BHXH 2014, Điều 6 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH) Câu hỏi 26: Người tham gia BHXH tự nguyện nào khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng? Mức trợ cấp mai táng được quy định như thế nào? Người tham gia BHXH tự nguyện sau đây khi chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng: - Người tham gia BHXH tự nguyện có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên; - Người tham gia BHXH tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ tử tuất từ đủ 60 tháng trở lên; - Người tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc; - Người đang hưởng lương hưu. Mức hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người nêu trên đã chết. (Khoản 2 Điều 8 Nghị định 134/2015/NĐ-CP) Câu hỏi 27: Trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân người tham gia BHXH tự nguyện chết được quy định như thế nào? Trả lời: Những người tham gia BHXH tự nguyện sau đây khi chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân đủ điều kiện được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Cụ thể: a, Đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần. b, Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. c, Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng BHXH bắt buộc đủ 15 năm trở lên. (Khoản 3 Điều 8 Nghị định 134/2015/NĐ-CP) Câu hỏi 28: Người tham gia BHXH tự nguyện nào khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần? Trả lời: Các trường hợp tham gia BHXH tự nguyện sau đây khi chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần: - NLĐ đang đóng BHXH tự nguyện; - NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH tự nguyện; - Người tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng lương hưu; - Trường hợp thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì được hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 6 tuổi, con hoặc vợ, hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. (Khoản 1 Điều 81 Luật BHXH 2014, Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP) Câu hỏi 29: Mức hưởng trợ cấp tuất một lần của người đang tham gia BHXH tự nguyện hoặc người đang bảo lưu thời gian tham gia BHXH tự nguyện chết được quy định như thế nào? Trả lời: Mức trợ cấp tuất một lần của người đang đóng BHXH tự nguyện hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH tự nguyện mà chưa hưởng BHXH một lần khi chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được tính theo số năm đã đóng BHXH, cụ thể như sau: - Cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng BHXH trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho các năm đóng từ 2014 trở đi. - Người có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH; - NLĐ có cả thời gian đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH. (Khoản 2 Điều 81 Luật BHXH 2014) Câu hỏi 30: Mức hưởng trợ cấp tuất một lần đối với người đang hưởng lương hưu thuộc loại hình BHXH tự nguyện khi chết được quy định như thế nào? Trả lời: Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; trường hợp chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu. (Khoản 3 Điều 81 Luật BHXH 2014) Câu hỏi 31: Hồ sơ hưởng trợ cấp tử tuất đối với người chỉ có thời gian đóng BHXH tự nguyện bị chết được quy định như thế nào? Trả lời: Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người có thời gian đóng BHXH tự nguyện bị chết bao gồm: - Sổ BHXH; - Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; - Tờ khai của thân nhân. (Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 111 Luật BHXH 2014) |
Đăng nhập
Giỏ hàng
Hàng bán chạy
![]() Phần mềm Quản lý kho Offline 299.000 VNĐ ![]() Monkey Stories 499.000 VNĐ ![]() Monkey Math 499.000 VNĐ
Thống kê
Lượt truy cập : 928430
Số người online : 22 + Khách : 22 + Thành viên : 0
Quảng cáo
|
||||||||||||
Trang chủGiới thiệuSản phẩmInsight EnglishBHXHDatabaseTiện íchGiải tríKhoảng trờiWall Web | ||||||||||||||
|